Công ty tài chính tổng hợp quyết định cho thuê tài chính đối với cá nhân nước ngoài trong trường hợp nào?

Công ty tài chính tổng hợp quyết định cho thuê tài chính đối với cá nhân nước ngoài trong trường hợp nào? Công ty tài chính tổng hợp phải tổ chức xét duyệt cho thuê tài chính theo nguyên tắc gì? Công ty tài chính tổng hợp có được yêu cầu bên thuê tài chính báo cáo việc sử dụng tài sản cho thuê tài chính không?

Công ty tài chính tổng hợp quyết định cho thuê tài chính đối với cá nhân nước ngoài trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-NHNN về đồng tiền sử dụng trong cho thuê tài chính như sau:

Điều kiện đối với bên thuê tài chính

1. Bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính khi bên thuê tài chính có đủ các điều kiện sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:

a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

b) Thuê tài sản cho thuê tài chính để sử dụng vào mục đích hợp pháp;

c) Có phương án sử dụng tài sản cho thuê tài chính khả thi;

d) Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng cho thuê tài chính;

đ) Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.

2. Bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Thông tư này khi bên thuê tài chính đáp ứng tối thiểu các điều kiện quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều này.

Như vậy, công ty tài chính tổng hợp xem xét, quyết định cho thuê tài chính đối với cá nhân nước ngoài trong trường hợp nếu cá nhân đó đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

– Thuê tài sản cho thuê tài chính để sử dụng vào mục đích hợp pháp;

– Có phương án sử dụng tài sản cho thuê tài chính khả thi;

– Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng cho thuê tài chính;

– Thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.

Công ty tài chính tổng hợp quyết định cho thuê tài chính đối với cá nhân nước ngoài trong trường hợp nào?

Công ty tài chính tổng hợp phải tổ chức xét duyệt cho thuê tài chính theo nguyên tắc gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 26/2024/TT-NHNN như sau:

Thẩm định và quyết định cho thuê tài chính

1. Bên cho thuê tài chính thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện thuê tài chính của bên thuê tài chính theo quy định tại Điều 5 Thông tư này để xem xét quyết định cho thuê tài chính. Trong quá trình thẩm định, bên cho thuê tài chính được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin khác.

2. Bên cho thuê tài chính phải tổ chức xét duyệt cho thuê tài chính theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho thuê tài chính.

3. Trường hợp quyết định không đồng ý cho bên thuê tài chính thuê tài chính, bên cho thuê tài chính phải thông báo cho bên thuê tài chính lý do khi bên thuê tài chính có yêu cầu.

Như vậy, công ty tài chính tổng hợp phải tổ chức xét duyệt cho thuê tài chính theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho thuê tài chính.

Công ty tài chính tổng hợp có được yêu cầu bên thuê tài chính báo cáo việc sử dụng tài sản cho thuê tài chính không?

Căn cứ Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 26/2024/TT-NHNN như sau:

Bên cho thuê tài chính có các quyền

1. Bên cho thuê tài chính không phải chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê tài chính không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thỏa thuận với bên cung ứng.

2. Quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính của bên cho thuê tài chính không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê phá sản, giải thể hoặc có tranh chấp, khởi kiện trước Tòa án liên quan đến một bên thứ ba khác trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác. Tài sản cho thuê không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác.

3. Có quyền gắn ký hiệu sở hữu của bên cho thuê trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.

4. Có quyền thỏa thuận với bên thuê tài chính về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định pháp luật.

5. Có quyền yêu cầu bên thuê tài chính báo cáo việc sử dụng tài sản cho thuê tài chính và cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh tài sản cho thuê tài chính được sử dụng đúng mục đích trong thời gian thuê tài chính theo yêu cầu của bên cho thuê tài chính và cung cấp các thông tin khác có liên quan đến bên thuê và tài sản cho thuê theo thỏa thuận.

6. Có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản cho thuê tài chính, trả nợ của bên thuê tài chính theo quy định.

Theo đó, công ty tài chính tổng hợp được quyền yêu cầu bên thuê tài chính báo cáo việc sử dụng tài sản cho thuê tài chính và cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh tài sản cho thuê tài chính được sử dụng đúng mục đích trong thời gian thuê tài chính và cung cấp các thông tin khác có liên quan đến bên thuê và tài sản cho thuê theo thỏa thuận.