Công thức tính lãi cơ bản trên cổ phiếu? Trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính như thế nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau công thức tính lãi cơ bản trên cổ phiếu? Trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính như thế nào? Câu hỏi của anh B.L.Q đến từ Bà Rịa – Vũng Tàu.

Công thức tính lãi cơ bản trên cổ phiếu?

Tại Mục 07, 08, 09 Chuẩn mực số 30 ban hành và công bố theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC thì cách xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu như sau:

(1) Doanh nghiệp phải tính lãi cơ bản trên cổ phiếu theo các khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

(2) Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ (tử số) cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ (mẫu số).

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

=

Lợi nhuận/ lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ

__________________________________

Số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ

Trong đó: theo tiểu mục 3 Mục II Phần III Thông tư 21/2006/TT-BTC về tính lãi cơ bản trên cổ phiếu:

Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông = Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN – Tổng số điều chỉnh giảm + Tổng số điều chỉnh tăng.

Lưu ý: theo tiểu mục 2 Mục I Phần III Thông tư 21/2006/TT-BTC về phương pháp tính lãi cơ bản trên cổ phiếu:

– Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty là các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ sau khi được điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại vào nguồn vốn chủ sở hữu.

– Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả các kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các sự kiện (Trừ việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ phiếu phổ thông mà không dẫn đến thay đổi về nguồn vốn.

(3) Lãi cơ bản trên cổ phiếu cung cấp số liệu đánh giá lợi ích từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà mỗi cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ mang lại.

Trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính như thế nào?

Theo tiểu mục 3 Mục I Phần III Thông tư 21/2006/TT-BTC về trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính:

(1) Các công ty cổ phần là công ty mẹ phải trình bày báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ phải trình bày chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính hợp nhất mà không phải trình bày trên báo cáo tài chính riêng. Trong trường hợp này lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ là lợi nhuận hoặc lỗ trên cơ sở thông tin hợp nhất theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.

(2) Đối với công ty cổ phần là công ty độc lập không phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ trình bày chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính riêng. Trường hợp này lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty là lợi nhuận hoặc lỗ của riêng công ty cổ phần này.

Trường hợp Quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ phiếu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức nào?

Căn cứ tại điểm 3.19 khoản 3 Điều 113 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) thì:

Chỉ tiêu lãi cơ bản trên cổ phiếu là một trong những chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Lưu ý: chỉ tiêu lãi cơ bản trên cổ phiếu chỉ áp dụng tại công ty cổ phần.

Trong đó, về nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70):

Chỉ tiêu này phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến các công cụ được phát hành trong tương lai có khả năng pha loãng giá trị cổ phiếu. Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính của công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, không trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.

Trường hợp Quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định theo công thức sau:

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

=

(Lợi nhuận/ lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông) – (Số trích quỹ khen thưởng, phúc lợi)

__________________________________

Số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ