Công thức tính cổ tức của cổ phiếu ưu đãi? Cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế là gì? Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế là gì?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau công thức tính cổ tức của cổ phiếu ưu đãi? Cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế là gì? Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế là gì? Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi nào được trừ khỏi lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu? Câu hỏi của anh K.O.Q đến từ Bà Rịa – Vũng Tàu.

Công thức tính cổ tức của cổ phiếu ưu đãi? Cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế là gì? Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế là gì?

Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục II Phần III Thông tư 21/2006/TT-BTC thì:

Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo.

Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính như sau:

Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi

=

Tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi

x

Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi

– Cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế là loại cổ phiếu mà nếu trong một kỳ kế toán năm nào đó công ty bị lỗ hoặc 1 lý do khác mà công ty không thông báo trả cổ tức cho người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi thì số cổ tức này sẽ không được chuyển sang các kỳ sau để chi trả.

Khi tính lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ phiếu phổ thông phải lấy chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ) trong kỳ trừ đi số cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế được thông báo trong kỳ.

– Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế là loại cổ phiếu được bảo đảm thanh toán cổ tức, kể cả trong một số kỳ kế toán năm công ty không thông báo thanh toán hoặc chỉ thông báo thanh toán được một phần thì số cổ tức chưa thanh toán được cộng dồn và công ty phải trả số cổ tức này trước khi trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông.

Khi tính lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ phiếu phổ thông phải lấy chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ đi số cổ tức ưu đãi phát sinh trong kỳ. Giá trị này không bao gồm số cổ tức ưu đãi luỹ kế liên quan đến các kỳ trước.

Có cần phải thể hiện chỉ tiêu cổ tức của cổ phiếu ưu đãi trong Bảng tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông hay không?

Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục II Phần III Thông tư 21/2006/TT-BTC về Bảng tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông:

Theo đó, sau khi tính toán được các chỉ tiêu cần điều chỉnh, kế toán lập bảng tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông, như sau:

BẢNG TÍNH LỢI NHUẬN HOẶC LỖ PHÂN BỔ CHO CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG

Đơn vị tính: ….

Chỉ tiêu

Giá trị

A

1

1. Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp

 

2. Số điều chỉnh giảm

 

– Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi

 

+ Cổ tức ưu đãi không luỹ kế

 

Lần 1:

 

Lần 2:

 

 

+ Cổ tức ưu đãi không luỹ kế

 

Lần 1:

 

Lần 2:

 

 

– Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi

 

Lần 1:

 

Lần 2:

 

 

– Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi

 

Lần 1:

 

Lần 2:

 

– …

 

Tổng số điều chỉnh giảm

 

3. Số điều chỉnh tăng

 

– Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi với giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu

 

Lần 1:

 

Lần 2:

 

– …

 

Tổng số điều chỉnh tăng

 

4. Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông

 

Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông = Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN – Tổng số điều chỉnh giảm + Tổng số điều chỉnh tăng

Như vậy, cần phải thể hiện chỉ tiêu cổ tức của cổ phiếu ưu đãi trong Bảng tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông theo quy định.

Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi nào được trừ khỏi lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu?

Tại Mục 12 Chuẩn mực số 30 ban hành và công bố theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC về xác định lợi nhuận hoặc lỗ để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu:

Theo đó, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được trừ khỏi lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, gồm:

– Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo; và

– Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế phát sinh trong kỳ báo cáo (kể cả trường hợp chưa được thông báo). Giá trị cổ tức ưu đãi trong kỳ không bao gồm cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế liên quan tới các kỳ trước đã được chi trả hay được thông báo trong kỳ báo cáo.

Ngoài ra, để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, số phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ là các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho công ty mẹ sau khi được điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại vào vốn chủ sở hữu.