Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành có sai sót thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó có bị ảnh hưởng gì không?

Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành có sai sót thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó có bị ảnh hưởng gì không? Trường hợp cổ phiếu bị hư hỏng thì cổ đông có được đề nghị công ty cổ phần cấp lại cổ phiếu không? Câu hỏi của anh K từ Bình Thuận.

Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành có sai sót thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó có bị ảnh hưởng gì không?

Căn cứ Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành như sau:

Cổ phiếu

1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;

c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;

d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;

e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;

g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.

2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.

Từ quy định trên có thể thấy rằng, trường hợp cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng.

Trong trường hợp này người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.

Trường hợp cổ phiếu bị hư hỏng thì cổ đông có được đề nghị công ty cổ phần cấp lại cổ phiếu không?

Trường hợp cổ phiếu bị hư hỏng được quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Cổ phiếu

3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;

b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.

Như vậy, trường hợp cổ phiếu bị hư hỏng thì cổ đông được công ty cổ phần cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.

Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:

– Thông tin về cổ phiếu đã bị hư;

– Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.

Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng những điều kiện nào?

Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được quy định tại khoản 3 Điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Chào bán trái phiếu riêng lẻ

2. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ như sau:

a) Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;

b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiểu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác.

3. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;

b) Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;

c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;

d) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, theo quy định, công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

(1) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;

(2) Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;

(3) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;

(4) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.