Chi Tiền thưởng, mua quà tặng cho lao động nữ có được xem là chi phí hợp lý?

Ngày Phụ nữ Việt Nam 20 10: Chi Tiền thưởng, mua quà tặng cho lao động nữ có được xem là chi phí hợp lý? Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng tiền, mua quà tặng cho lao động nữ vào Ngày Phụ nữ Việt Nam 20 10?

Ngày Phụ nữ Việt Nam 20 10: Chi Tiền thưởng, mua quà tặng cho lao động nữ có được xem là chi phí hợp lý?

Căn cứ tại khoản 1, điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

Đồng thời, căn cứ tại Công văn 2997/CT-TTHT năm 2015 về Thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Khoản chi cho hoạt động phong trào lao động nữ (kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữa 8/3, ngày phụ nữ Việt Nam 20/10) và chi hoạt động phong trào chung của người lao động (tổ chức tập luyện thể dục thể thao, hoạt động văn nghệ, hội thao, khám sức khỏe bổ sung ngoài khám định kỳ một năm một lần) thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi nêu tại điểm 2. 31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC nêu trên.

Như vậy, Ngày Phụ nữ Việt Nam 20 10: Chi Tiền thưởng, mua quà tặng cho lao động nữ thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi khác và có thể được xem là chi phí hợp lý nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Điều kiện 1. Tổng số chi – Chi Tiền thưởng, mua quà tặng cho lao động nữ không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì:

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

Điều kiện 2. Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

Điều kiện 3. Không thuộc các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ngày Phụ nữ Việt Nam 20 10: Chi Tiền thưởng, mua quà tặng cho lao động nữ có được xem là chi phí hợp lý?

Ngày Phụ nữ Việt Nam 20 10: Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng tiền, mua quà tặng cho lao động nữ không?

Căn cứ tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 về Thưởng:

Thưởng

1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo đó, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Do đó, vào Ngày Phụ nữ Việt Nam 20 10: Doanh nghiệp không bắt buộc phải thưởng tiền, mua quà tặng cho lao động nữ.

Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của lao động nữ mà quyết định việc thưởng tiền, mua quà tặng cho lao động nữ vào Ngày Phụ nữ Việt Nam 20 10.

Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao động nữ tốt hơn so với quy định của pháp luật?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì:

Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao động nữ tốt hơn so với quy định của pháp luật.

Ngoài ra còn khuyến khích:

– Ưu tiên tuyển dụng, sử dụng phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ;

– Ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với lao động nữ trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn.