Chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên 2023

Nếu doanh nghiệp của bạn có mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên trong công ty thì cần quan tâm đến những vấn đề sau đây: 

1. Về thuế TNDN:

Theo khoản 3 điều 3 của Thông tư 25/2018/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung điểm 2.11 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) thì: đã bổ sung “bảo hiểm nhân thọ” vào mức bị khống chế:
Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
 
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định 03 triệu đồng/tháng/người còn phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau:

– Hợp đồng lao động;
– Thỏa ước lao động tập thể;
– Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
– Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
 
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các Khoản chi cho Chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc

2. Về thuế TNCN:

1 Nghĩa vụ thuế
Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ là khoản tiền chịu thuế TNCN
“(Theo tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2 của thông tư 111/2013/TT-BCT 
và được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC)”
2 Đối tượng phải khấu trừ, tính thuế TNCN (Theo điều 14 của thông tư 92/2015/TT-BTC)
2.1 Nếu của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
thì:
Khi DN mua: người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế
(Người sử dụng lao động (Doanh nghiệp) chưa khấu trừ thuế
“Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng: doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10%
 trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động.”
(Trường hợp khoản phí tích lũy được trả nhiều lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy.)
2.2 “Nếu mua của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam nhưng được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam”
thì:
“Người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% 
trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.”