Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải là một trong những hình thức hiện diện thương mại tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài?



Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải là một trong những hình thức hiện diện thương mại tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh không? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải công bố công khai thời gian giao dịch chính thức không?



Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải là một trong những hình thức hiện diện thương mại tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài?

Căn cứ khoản 40 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có giải thích như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

40. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.

Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài.

Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành theo quy định của Luật này.

Theo quy định thì tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức sau:

– Ngân hàng liên doanh;

– Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

– Công ty tài chính liên doanh;

– Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài;

– Công ty cho thuê tài chính liên doanh;

– Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài;

– Văn phòng đại diện nước ngoài.

Như vậy, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một trong những hình thức hiện diện thương mại tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài

Theo khoản 5 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức kinh tế không có tư cách pháp nhân và là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải là một trong những hình thức hiện diện thương mại tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài?

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải là một trong những hình thức hiện diện thương mại tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài? (Hình từ Internet)

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh như sau:

Quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đồng thời tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải công bố công khai thời gian giao dịch chính thức không?

Căn cứ Điều 10 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:

Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng

1. Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh.

2. Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn tiền gốc, lãi của khoản tiền gửi theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

4. Công bố công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng.

5. Công bố công khai thời gian giao dịch chính thức. Trường hợp ngừng giao dịch tại một hoặc một số địa điểm thực hiện giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức hoặc ngừng giao dịch bằng phương tiện điện tử, chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng, chậm nhất là 24 giờ sau thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Như vậy, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm phải công bố công khai thời gian giao dịch chính thức.

Nếu có ngừng giao dịch tại một hoặc một số địa điểm trong thời gian giao dịch chính thức hoặc ngừng giao dịch bằng phương tiện điện tử thì trong vòng 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của mình.

Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng, thông tin về ngừng giao dịch cũng phải được niêm yết tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử chậm nhất là 24 giờ sau thời điểm ngừng giao dịch.