Cách xử lý khoản tiền hỗ trợ bán hàng cho NCC, Đại lý

Cách xử lý khoản tiền hỗ trợ bán hàng

1. Nhận tiền hỗ trợ bán hàng có phải xuất hóa đơn không?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
– Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.

Vậy là:
Trường hợp 1:  Nếu nhận tiền hỗ trợ không kèm theo điều kiện (Công ty A hỗ trợ cho công ty B một khoản tiền mà công ty A không yêu cầu công ty B phải làm gì cho mình) thì trường hợp này không phải xuất hóa đơn. 

+ Công ty A khi chi tiền sẽ lập phiếu chi/UCN
+ Công ty B nhận được tiền sẽ lập phiếu thu hoặc nhận GBC của ngân hàng.

Trường hợp 2: Nếu nhận tiền hỗ trợ có kèm theo điều kiện (Công ty dịch vụ Bảo An hỗ trợ công ty Kế Toán Việt Hưng một khoản tiền để tiếp thị, quảng cáo, trưng bày sản phẩm cho Công ty dịch vụ Bảo An) thì khi nhận được công Kế Toán Việt Hưng sẽ phải lập hóa đơn cho khoản tiền nhận được này.

Bản chất của khoản tiền hỗ trợ này là chi phí dịch vụ để công ty Kế Toán Việt Hưng thực hiện dịch vụ cho Công ty dịch vụ Bảo An)

Việc xuất hóa đơn hay không phải xuất hóa đơn tùy vào mục đích và điều kiện hỗ trợ nêu trên được hướng dẫn bởi các công văn như: Công văn số 1489/TCT-DNL ngày 20/4/2018 của Tổng cục Thuế
* Một số tình huống về khoản tiền hỗ trợ mà bạn có thể quan tâm:
Khoản hỗ trợ đạt doanh số chỉ cần lập phiếu thu – chi: 
Trường hợp NCC có chi khoản hỗ trợ doanh số bán hàng hoặc khoản thưởng thêm khi công ty đạt doanh số đã cam kết thì khi nhận tiền công ty lập chứng từ thu tiền, không phải lập hóa đơn.
Theo Công văn số 1508/CT-TTHT ngày 26/2/2018 của Cục Thuế TP. HCM
Khoản chi hỗ trợ khách hàng thông qua đại lý không phải xuất hóa đơn
(Đây là HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG – chứ không phải hỗ trợ cho Đại Lý hay NPP)
Trường hợp Công ty có thực hiện chương trình hỗ trợ khách hàng khi đến đại lý của Công ty mua xe thì khi thực hiện chi trả tiền hỗ trợ khách hàng thông qua đại lý, Công ty lập chứng từ chi tiền, đồng thời bên nhận tiền là đại lý căn cứ nội dung thu để lập chứng từ thu theo quy định. 
Theo Công văn số 2303/TCT-CS ngày 11/6/2018 của Tổng cục Thuế về hóa đơn, chứng từ hỗ trợ khuyến mãi khách hàng
Khoản hỗ trợ phí vận chuyển cho đại lý phải lập hóa đơn, tính thuế GTGT
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, tiền hỗ trợ chỉ được miễn lập hóa đơn và miễn nộp thuế GTGT khi hỗ trợ “vô điều kiện”. Ngược lại, nếu hỗ trợ có điều kiện thì vẫn phải lập hóa đơn và nộp thuế.
Theo đó, trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng với các đại lý, nhà phân phối và thỏa thuận hỗ trợ chi phí vận chuyển thì đây là tiền hỗ trợ có điều kiện. Vì vậy, các đại lý, nhà phân phối phải lập hóa đơn và nộp thuế GTGT khi nhận tiền hỗ trợ.
Công văn số 5118/CT-TTHT ngày 1/6/2017 của Cục Thuế TP. HCM

Công văn số 208/TCT-DNL ngày 17/1/2017 của Tổng cục Thuế
Hỗ trợ máy móc cho Đại lý phải lập hóa đơn và tính thuế GTGT
Trường hợp Công ty là Nhà phân phối, có ký Hợp đồng hỗ trợ tiếp thị với Nhà cung cấp để đứng ra thực hiện chương trình đầu tư trang thiết bị cho các Đại lý thì khi xuất máy móc thiết bị lắp đặt tại các Đại lý, Công ty phải lập hóa đơn, tính và kê khai nộp thuế GTGT.
Khoản chi mua máy móc thiết bị này nếu đáp ứng điều kiện quy định thì Công ty được hạch toán vào chi phí hợp lý và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ngoài ra, định kỳ khi Nhà cung cấp thanh toán lại số tiền mua máy móc thiết bị cho Công ty thì Công ty cũng phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế.
Công văn số 9715/CT-TTHT ngày 10/10/2016 của Cục Thuế TP. HCM

2. Về Thuế GTGT: (dành cho khoản tiền hỗ trợ có điều kiện)
2.1. Thuế GTGT đầu ra (Bên nhận tiền hỗ trợ)

Bên nhận tiền hỗ trợ có điều kiện phải xuất hóa đơn GTGT đầu ra với Thuế suất là 10% và phải kê khai nộp thuế GTGT đầu ra

2.2. Thuế GTGT đầu vào (Bên chi tiền hỗ trợ)

Khi chi tiền hỗ trợ có điều kiện mà nhận được hóa đơn GTGT và khoản chi hỗ nêu trên phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty và đáp ứng điều kiện về khấu trừ thuế được tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. (Theo Công văn số 8914/CT-TTHT ngày 15/9/2017 của Cục Thuế TP. HCM)

3. Về thuế Thu Nhập doanh nghiệp:
3.1. Đối với khoản chi tiền hỗ trợ bán hàng (Bên hỗ trợ)

Các khoản chi hỗ trợ khách hàng thông qua các đại lý của Công ty nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Theo Công văn số 2303/TCT-CS ngày 11/6/2018 của Tổng cục Thuế

3.2. Đối với thu nhập nhận được từ tiền hỗ trợ (Bên nhận hỗ trợ)

Đây là khoản thu nhập khác nên phải cộng vào thu nhập để tính thuế TNDN
(Theo khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)

4. Hạch toán tiền hỗ trợ bán hàng:

4.1. Trường hợp hỗ trợ không có điều kiện:
– Bên hỗ trợ lập phiếu chi và hạch toán:

Nợ 641 – Chi phí bán bán (Thông tư 133 sử dụng tài khoản 6421)
Có 111/112: Khoản tiền hỗ trợ

– Bên nhận tiền hỗ trợ lập phiếu thu và hạch toán:

Nợ 111/112: Khoản tiền hỗ trợ
Có 711: Thu nhập khác

4.2. Trường hợp hỗ trợ có điều kiện
– Bên nhận tiền hỗ trợ lập hóa đơn và hạch toán:

Nợ 111/112: Khoản tiền hỗ trợ
Có 711: Thu nhập khác
Có 3331: Thuế GTGT phải nộp

– Bên hỗ trợ lập phiếu chi và hạch toán:

Nợ 641 – Chi phí bán bán (Thông tư 133 sử dụng tài khoản 6421)
Nợ 133 – Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có 111/112: Khoản tiền hỗ trợ