Cách tính thuế môn bài hộ kinh doanh, cá nhân KD 2024 (Bậc, mức thuế)

Hướng dẫn cách tính mức lệ phí môn bài phải nộp của Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh theo các bậc thuế mới nhất năm 2024 được quy định tại Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài.

1. Đối tượng cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình phải nộp lệ phí môn bài.
– Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng. 

2. Đối tượng cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài.

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
 
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định.
Theo điều 3 của Thông tư số 302/2016/TT-BTC
–  Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trước ngày 25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020 (nếu có) thì hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài.
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC

3. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

Căn cứ vào doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình như sau:

Mức Doanh Thu Mức Lệ Phí Môn Bài Phải Nộp Bậc Thuế Mã nội dung kinh tế
khi nộp tiền
Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm 1.000.000 đồng/năm Bậc 1 2862
Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm Bậc 2 2863
Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm. Bậc 3 2864
Lưu ý: Đối với năm đầu ra hoạt động sản xuất kinh doanh:
– Nếu thuộc trường hợp được miễn lệ phí môn bài năm đầu thành lập: Thì năm đầu không phải nộp thuế, từ năm sau năm thành lập mới phải nộp tiền thuế cho cả năm
– Nếu Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài thì năm đầu tiên:
+ Nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm,
+ Nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm. 

Cách xác định doanh thu để tính mức lệ phí môn bài phải nộp như sau:

– Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề.
– Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
Theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC

3. Khai lệ phí môn bài:

Theo điểm b, khoản 1, điều 10 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế số: 38/2019/QH14 thì:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
(Trong đó: Điều 13 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về Các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế – Chi tiết các bạn có thể xem tại đây: Các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế)

4. Nộp lệ phí môn bài:
– Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
– Nơi nộp tiền thuế: là cơ quan thuế nơi có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
– Cách thức nộp tiền:
+ Cách 1: Nộp tại ngân hàng bằng giấy nộp tiền vào NSNN.

+ Cách 2: Nộp qua mạng (nếu đã đăng ký nộp thuế điện tử).