Cách làm tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 2023

Hướng dẫn cách làm tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu tờ khai mới nhất năm 203 hiện nay

Sau khi doanh nghiệp nhận đủ hồ sơ đăng ký người phụ thuộc từ người lao động (gồm có: giấy ủy quyền và Giấy khai sinh hoặc Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân)
=> Thì doanh nghiệp tiến hành làm tờ khai đăng ký NPT tại 1 trong 2 cách: 
Cách 1: Làm tờ khai đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh trên phần mềm HTKK => Kết xuất XML => Sang trang web thuedientu.gdt.gov.vn để nộp tờ khai qua mạng
Cách 2: Làm tờ khai trực tuyến trực tiếp trên trang web thuedientu.gdt.gov.vn rồi ký nộp luôn qua mạng
Lưu ý: Hiện nay, đang tồn tại các mẫu biểu tờ khai đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho người lao động như sau:
Mẫu số: 20-ĐK-TH-TCT (Ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính)
(Mẫu 02TH)
Mẫu số: 20-ĐK-TH-TCT (Ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính)
Mẫu số: 07/THĐK-NPT-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Dưới đây, Kế Toán Việt Hưng xin được hướng dẫn các bạn làm tờ khai đăng ký người phụ thuộc trên phần mềm hỗ trợ kê khai:
Bước 1: Vào phần mềm hỗ trợ kê khai
– Chọn Mục “Thuế Thu Nhập Cá Nhân”
– Chọn dòng “20-ĐK-TH-TCT Đăng ký thuế tổng hợp NPT của CN có thu nhập từ TL, TC (T”

Đây là tờ khai đăng ký NPT Mẫu số: 20-ĐK-TH-TCT (theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC) – TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ TỔNG HỢP NGƯỜI PHỤ THUỘC CỦA CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG    (Dùng cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký cho người phụ thuộc có ủy quyền)
Còn dòng “Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh” là Mẫu số: 20-ĐK-TH-TCT (theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC) – (Mẫu 02TH)
Chọn kỳ tính thuế rồi bấm vào “Đồng ý
Phần mềm đang để mặc định theo ngày, tháng, năm trên máy tính => Không cần phải sửa lại
 
Nội dung tờ khai đăng ký người phụ thuộc:

Bước 2: Làm tờ khai đăng ký thuế tổng hợp người phụ thuộc
Căn cứ vào giấy ủy quyền và các giấy tờ của cá nhân đã nộp để đưa thông tin vào tờ khai:

Trong tờ khai đăng ký người phụ thuộc có 2 phần:
+ Nếu người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên (đang nộp Giấy tờ của người phụ thuộc là Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân): thì kê khai thông tin vào mục I. Người phụ thuộc đăng ký thuế bằng CMND/CCCD/Hộ chiếu
+ Nếu người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi (đang nộp Giấy tờ của người phụ thuộc là Giấy khai sinh): thì kê khai thông tin vào mục II. Người phụ thuộc đăng ký thuế bằng giấy khai sinh                                                                         
+ Đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài thì:
+/ Nếu nộp Giấy tờ của NPT là Giấy khai sinh thì kê khai thông tin vào mục II.
+/ Nếu nộp Giấy tờ của NPT là Hộ chiếu thì kê khai thông tin vào mục I.
Lưu ý: Nếu các bạn dùng mẫu 07/THĐK-NPT-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) thì
Chỉ tiêu [24]: là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT. Trường hợp người nộp thuế thay đổi tổ chức trả thu nhập tính giảm trừ NPT hoặc thay đổi người nộp thuế tính giảm trừ NPT thì chỉ tiêu [24] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tại tổ chức đó hoặc thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT  tại người nộp thuế đó. Trường hợp người nộp thuế  đăng ký giảm trừ NPT cho thời gian trước năm hiện tại do thực hiện quyết toán lại những năm trước thi chỉ tiêu [24] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tương ứng năm quyết toán trước năm hiện tại.
Chỉ tiêu [25]: là thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT. Trường hợp người nộp thuế chưa xác định được thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT thì bỏ trống. Trường hợp người nộp thuế thay đổi thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT (bao gồm cả trường hợp đã khai hoặc bỏ trống chỉ tiêu [25]) thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung Bản đăng ký người phụ thuộc để cập nhật lại chỉ tiêu [25] theo thời điểm thực tế kết thúc tính giảm trừ NPT.