Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Hướng dẫn doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công.

1. Đối tượng phải làm tờ khai thuế TNCN:
Hiện nay, theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã bổ sung trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế sau:
Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”
Nghị định 91/2022/NĐ-CP ban hành và có hiệu lực từ ngày 30/10/2022
Vậy là hiện nay:
Doanh nghiệp không có lao động, không phát sinh trả lương thì không phải làm tờ khai thuế TNCN.
Nếu có phát sinh trả lương thì xem có phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN hay không để xác định:
+ Đối với các DN kê khai thuế TNCN theo tháng thì:
+/ Tháng nào không phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN thì tháng đó không phải làm tờ khai thuế TNCN.
+/ Tháng nào có phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN thì tháng đó phải làm tờ khai thuế TNCN.
+ Đối với các DN kê khai thuế TNCN theo quý thì:
+/ Qúy nào không phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN thì quý đó không phải làm tờ khai thuế TNCN.
+/ Qúy nào có phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN thì quý đó phải làm tờ khai thuế TNCN.
(Phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN thì phải làm tờ khai để nộp số thuế TNCN đã khấu trừ đó về NSNN)
2. Cách xác định kỳ kê khai thuế TNCN:
Theo điều 8 và điều 9 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019 (có hiệu lực từ ngày 05/12/2020) thì:
Thuế TNCN có 2 kỳ kê khai đó là theo tháng và theo quý. Doanh nghiệp xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm, Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì vẫn phải khai thuế.
– Kê khai theo quý dành choDoanh nghiệp đủ điều kiện kê khai thuế GTGT theo quý.
– Kê khai theo tháng: dành cho DN kê khai thuế GTGT theo tháng 

Trong đó: Điều kiện để Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý là:
+ Có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống
+ Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
Lưu ý:
DN có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
– Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.
– Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
– Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.
– Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

 

3. Hồ sơ kê khai thuế TNCN:

– Hồ sơ khai thuế tháng/quý của tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/KK-TNCN.

Các bạn có thể tham khảo tại đây: Cách lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân – theo mẫu 05/KK-TNCN.

+ Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN.
(Điểm 9.9 phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế đính kèm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)
 
– Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/QTT-TNCN.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.
(Điểm 9.9 phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế đính kèm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)
 
4. Phân bổ thuế thu nhập cá nhân:
– Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện phân bổ thuế TNCN trong trường hợp tổ chức tại trụ sở chính trả thu nhập cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thực hiện khấu trừ thuế TNCN.
– Tổ chức trả thu nhập xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
(Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC)
3. Công cụ kê khai thuế TNCN:
Phần mềm hỗ trợ kê khai của Tổng Cục Thuế

4. Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế TNCN.

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
 
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
 
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
(Khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế)
5. Thời hạn nộp tiền thuế.
– Nếu trong kỳ phát sinh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thì thời hạn nộp tiền sẽ giống với thời hạn nộp tờ khai như trên.