Cá nhân có được cung cấp dịch vụ tư vấn trong trường hợp không có bằng đại học về chuyên ngành bảo hiểm hay không?

Cho tôi hỏi, cá nhân có được cung cấp dịch vụ tư vấn trong trường hợp không có bằng đại học về chuyên ngành bảo hiểm hay không? Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn có bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn không? Câu hỏi của anh K (Phú Yên).

Cá nhân có được cung cấp dịch vụ tư vấn trong trường hợp không có bằng đại học về chuyên ngành bảo hiểm hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm đối với cá nhân như sau:

Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm

1. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm về tư vấn do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp.

Theo đó, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Trong đó, cá nhân vẫn được cung cấp dịch vụ tư vấn trong trường hợp không có bằng đại học về chuyên ngành bảo hiểm với điều kiện phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm về tư vấn do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp.

Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn có bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 142 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cụ thể như sau:

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm

1. Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho người thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

4. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn.

Do đó, việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn đối với cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn là bắt buộc.

Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bao gồm những loại nào theo quy định pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 69/2022/TT-BTC có quy định về chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

Theo đó, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 143 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 là một trong các loại chứng chỉ sau:

-. Đối với chứng chỉ về tư vấn do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

+ Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm nhân thọ;

+ Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm phi nhân thọ;

+ Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm sức khỏe.

– Đối với chứng chỉ về đánh giá rủi ro bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

+ Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm nhân thọ;

+ Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ;

+ Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm sức khỏe.

– Đối với chứng chỉ về giám định tổn thất bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

+ Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển và đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng hải);

+ Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng không;

+ Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).

– Đối với chứng chỉ về hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

+ Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm nhân thọ;

+ Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ;

+ Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm sức khỏe.

– Đối với chứng chỉ do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:

+ Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này;

+ Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này;

+ Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều này;

+ Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều này;

Như vậy, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm để đảm bảo điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm các loại theo quy định nêu trên.