Cách tính tiền lương ngày nghỉ lễ tết theo luật mới nhất 2024

Quy định pháp luật mới nhất năm 2024 hướng dẫn về cách tính tiền lương ngày nghỉ lễ tết đang được thực hiện theo Khoản 2, điều 67 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động số: 45/2019/QH14 về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Những ngày người lao động được nghỉ lễ tết hưởng nguyên lương đang được quy định tại điều 112 của Bộ luật Lao động. Gồm có 11 ngày: 
Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
Tết Âm lịch: 05 ngày;
Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
Ngày Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)

Dưới đây, công ty Kế Toán Việt Hưng sẽ hướng các bạn cách tính tiền lương các ngày nghỉ lễ tết theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành:

1. Xác định tiền lương làm căn cứ để tính:
Theo Khoản 2, điều 67 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì:

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.”

Vấn đề cần quan tâm: Tiền lương theo hợp đồng lao động bao gồm những khoản gì? Có bao gồm các khoản phụ cấp hay không?

Theo Theo khoản 1 điều 90 của Bộ luật lao động số: 45/2019/QH14 thì:

Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
Như vậyTiền lương theo hợp đồng lao động để tính lương ngày nghỉ lễ tết bao gồm có Mức Lương, Phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác

Và theo khoản 5 điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số nội dung tại Bộ luật Lao động số: 45/2019/QH14 thì:
Mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
 
Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

2. Ví dụ về cách tính tiền lương ngày nghỉ lễ tết:

Anh Nguyễn Văn Hoàng ký hợp đồng lao động với công ty Kế Toán Việt Hưng
Trên hợp đồng thể hiện các khoản sau:
– Lương chính: 6.000.000/tháng
– Phụ cấp chức vụ: 3.000.000/tháng
– Hỗ trợ:
+ Tiền ăn: 730.000/tháng
+ Điện thoại: 500.000/tháng
=> Tiền lương và phụ cấp theo tháng nêu trên được tính trên 26 ngày công làm việc thực tế

Căn cứ vào thông tin đã thỏa thuận trên hợp đồng lao động này, chúng ta xác định được:

1. Tiền lương theo hợp đồng lao động làm căn cứ để trả trong ngày nghỉ lễ tết:
6.000.000 + 3.000.000 = 9.000.000đ
2. Số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động là 26 ngày
3. Số tiền anh Hoàng được hưởng của 1 ngày nghỉ hưởng nguyên lương là:
9.000.000 / 26 = 346.154đ/1 ngày
 
Trong tháng 1 năm 2024, có ngày nghỉ lễ tết hưởng nguyên lương là ngày: Tết dương lịch: 1 ngày (Ngày 01/01/2024)
=> Tiền lương ngày nghỉ lễ Tết dương lịch 01/01/2024 của anh Hoàng là: 346.154 X 1 = 346.154đ
(Anh Hoàng được nghỉ ngày 01/01/2024 nhưng vẫn được nhận số tiền là 346.154đ)
Trong tháng 2 năm 2024, có 5 ngày nghỉ lễ tết hưởng nguyên lương là 5 ngày Tết Nguyên Đán 2024:

=> Tiền lương ngày nghỉ lễ Tết Nguyên Đán năm 2024 của anh Hoàng là: 346.154 X 5 = 1.730.770đ
(Anh Hoàng được nghỉ Tết âm lịch 5 ngày nhưng vẫn được nhận số tiền là 1.730.770đ)

Trên đây là cách tính tiền lương của những ngày nghỉ lễ tết mà người lao động vẫn được hưởng nguyên lương (tức là không đi làm nhưng vẫn được hưởng lương)

Còn nếu, người lao động có đi làm vào những ngày lễ tết này thì cách tính tiền lương được hướng dẫn chi tiết tại đây: Cách tính tiền lương làm thêm ngày lễ tết