1. Đọc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo báo tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh, lãi hay lỗ của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động. |
Báo cáo KQKD thể hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thông qua các hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
|
Đọc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần nắm được những thông tin chính nhất bao gồm: Tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận số liệu giá trị tuyệt đối là bao nhiêu; |
2. Đọc Bảng cân đối kế toán
|
Phần tài sản: Tài sản của doanh nghiệp phản ánh quy mô và nguồn lực mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
|
Trong đó: Tài sản ngắn hạn: là những tài sản có thời gian sử dụng ngắn dưới 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp và thường xuyên thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng. Đối với doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn thường bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, phải thu, đầu tư ngắn hạn. Tài sản dài hạn: Là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài trên 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn thường bao gồm: tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản phải thu dài hạn… Các tài sản này tạo nên nền tảng, cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị. Đọc bảng cân đối kế toán phần tài sản cần nắm được những thông tin chính nhất bao gồm: Giá trị của tổng tài sản và cấu thành tài sản bao gồm những loại gì |
Nợ phải trả: bao gồm Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn tuần tự đề cập đến nghĩa vụ nợ trong thời hạn không quá 1 năm và trên 1 năm của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải sử dụng và quản lý các khoản nợ một cách hiệu quả nhằm đảm bảo có khả năng thanh toán cũng như có tích luỹ để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu: nguồn tài trợ xuất phát từ chính chủ sở hữu doanh nghiệp, đây cũng chính là phần còn lại trong tài sản của công ty sau khi các khoản nợ đã được trả. Vốn chủ sở hữu có vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp do đây là nguồn vốn sử dụng dài hạn và không có cam kết phải thanh toán. Đọc bảng cân đối kế toán phần nguồn vốn cần nắm được những thông tin chính nhất bao gồm: Nguồn vốn hình thành của doanh nghiệp từ nợ và vốn chủ là bao nhiêu, nguồn nào chiếm tỷ trọng lớn hơn; |
3. Đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ Kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ |
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền phát sinh trong quá trình thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như thu tiền bán hàng, thanh toán cho nhà cung cấp, trả tiền lương… Đây là dòng tiền mà bản thân doanh nghiệp làm ra, chứ không phải từ việc huy động thêm vốn đầu tư hay vay nợ. Do đó, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh rất được quan tâm và phân tích nhằm đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp cũng như đánh giá chất lượng, sự bền vững của con số lợi nhuận trong báo cáo KQKD. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý… tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính, tài sản dài hạn khác. Dòng tiền từ hoạt động tài chính: liên quan đến việc tăng/giảm vốn chủ sở hữu (nhận vốn góp mới, thu từ phát hành cổ phiếu, trả cổ tức cho cổ đông…) và vay nợ (chi trả nợ gốc vay, hay vay nợ mới nhận được…) Về bản chất, quá trình lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp dựa trên quan hệ cân đối của dòng tiền trong kỳ và được thể hiện qua phương trình: Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ – Tiền chi trong kỳ = Tiền tồn cuối kỳ Đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần nắm được những thông tin chính nhất bao gồm: Dòng tiền tổng và từ từng hoạt động là âm hay dương, giá trị tuyệt đối; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán được lập dựa trên phương pháp kế toán dồn tích: điều đó có nghĩa là doanh thu và chi phí được ghi nhận cho dù có thực thu thực chi hay chưa trong khi báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ ghi nhận những khoản thực thu thực chi; 4. Đọc thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài ra, thuyết minh báo cáo tài chính còn cung cấp các thông tin khác như các khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết, các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thông tin về các bên liên quan… Đây là những thông tin quan trọng mà nhà quản trị cần xem xét chi tiết ở thuyết minh báo cáo tài chính. Sau khi đọc hiểu được các chỉ số trên từng báo cáo và hệ thống được số liệu của các bảng báo cáo trong báo cáo tài chính của một năm, nhà quản trị cần có những phân tích sâu hơn về số liệu kế toán của năm đó, so sánh với các năm trước đó, so sánh với đối thủ cùng ngành hay chỉ số trung bình ngành… để có được phân tích rõ nét hơn về bức tranh tài chính của doanh nghiệp. |