Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?

Tôi có câu hỏi là mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có thuộc báo cáo tài chính giữa niên độ không? Câu hỏi của anh Đ.L đến từ Bình Dương.

Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm mới nhất hiện nay được quy định tại Mẫu số B 02a – DNMG Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 175/2011/TT-BTC.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có thuộc báo cáo tài chính giữa niên độ không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 175/2011/TT-BTC có quy định như sau:

Hệ thống báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
1. Báo cáo tài chính năm
Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm 4 biểu báo cáo sau:

– Bảng Cân đối kế toán.

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 01 – DNMG

Mẫu số B 02 – DNMG

Mẫu số B 03 – DNMG

Mẫu số B 09 – DNMG

2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập 4 biểu báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ như sau:

– Bảng Cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ)

Mẫu số B 01a – DNMG

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ)

Mẫu số B 02a – DNMG

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ)

Mẫu số B 03a – DNMG

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc

 

Như vậy, theo quy định trên thì Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thuộc báo cáo tài chính giữa niên độ.

Nội dung và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 175/2011/TT-BTC thì nội dung và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm như sau: Hướng dẫn nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu (khoản mục) có sửa đổi, bổ sung để ghi số liệu vào cột 4 “Năm nay” của báo cáo này năm nay.

– Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước.

– Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay”, như sau:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu từ hoa hồng môi giới bảo hiểm, dịch vụ tư vấn và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong năm báo cáo trên sổ kế toán TK 511.

Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm và giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có các TK 111, 112, 131 (trường hợp thay đổi phạm vi bảo hiểm làm giảm phí bảo hiểm dẫn đến giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm), TK 531 “Hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm” và TK 532 “Giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 111, TK 112, TK 131, TK 511, TK 531, TK 532.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)

Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu trong năm báo cáo.

Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02

Giá vốn hàng bán (Mã số 11)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí trực tiếp kinh doanh môi giới bảo hiểm và các chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 624 “Chi phí trực tiếp kinh doanh môi giới bảo hiểm” và TK 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán TK 624, TK 632, TK 911.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11