Tạm ứng tiền lương có nghĩa là người lao động muốn ứng, nhận trước tiền lương khi chưa đến kỳ trả lương.
Theo Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 (Điều 101. Tạm ứng tiền lương) thì Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
(Luật không quy định mức tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu, mức tạm ứng do 2 bên thỏa thuận)
Ngoài ra, Khoản 3, Điều 97 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 quy định: Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
* Cách định khoản nghiệp vụ chi tạm ứng tiền lương:
+ Nếu chi tạm ứng tiền lương bằng tiền mặt thì hạch toán:
Lưu ý: Tài khoản: 141 có tên là Tạm ứng
* Chứng từ chi tạm ứng tiền lương cho nhân viên:
1. Giấy đề nghị tạm ứng lương:
(Công ty bạn áp dụng chế độ kế toán nào thì lấy mẫu chứng từ 03-TT theo chế độ kế toán thông tư đó)
2. Chứng từ chi tạm ứng tiền lương:
+Nếu chi bằng tiền gửi ngân hàng thì kế toán lập UNC hoặc lệnh chuyển tiền