Cách kê khai hóa đơn đầu vào bị bỏ sót theo các công văn hướng dẫn mới nhất năm 2024

Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

1. Cách kê khai hóa đơn đầu vào bị bỏ sót theo hướng dẫn tại công văn số 86321/ CTHN-TTHT ngày 07/12/2023 của Cục Thuế Hà Nội 
=> Theo công văn số 86321/ CTHN-TTHT ngày 07/12/2023 của Cục Thuế Hà Nội  này thì:

Trường hợp công ty phát hiện HÓA ĐƠN ĐẦU VÀO BỊ BỎ SÓT dẫn đến hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì công ty KHAI BỔ SUNG hồ sơ thuế của KỲ CÓ SAI SÓT

2. Cách kê khai hóa đơn đầu vào bị bỏ sót theo hướng dẫn tại công văn số 4906/CT-KK ngày 16/8/2023 của Cục Thuế Nghệ An

Vậy là: Theo Công văn 4906/CT-KK ngày 16/8/2023 của Cục Thuế Nghệ An này thì:

+ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
+ Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì doanh nghiệp được kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) phát sinh hóa đơn. (Ví dụ: tháng 09/2023, phát hiện ra kê khai sót 1 hóa đơn đầu vào của quý 4/2022 thì sẽ thực hiện làm tờ khai điều chỉnh bổ sung cho tờ khai thuế GTGT kỳ quý 4/2022 để kê khai điều chỉnh tăng hóa đơn đầu vào bị kê sót đó)
 

3. Cách kê khai hóa đơn đầu vào bị bỏ sót theo hướng dẫn tại công văn số 2397/CTBNI-KKKTT ngày 22/06/2023 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh:

Trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các tháng trước chưa kê khai thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
Tức là:
+ Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 9 năm 2022 vào tờ khai tháng 9 năm 2022;
+ Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 12 năm 2022 vào tờ khai tháng 12 năm 2022;
+ Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 1 năm 2023 vào tờ khai tháng 1 năm 2023;

 Kế Toán Việt Hưng sẽ cụ thể hóa các quy định nêu trong công văn số 2546/TCT-CS của Tổng Cục Thuế để các bạn hiểu rõ hơn về hướng dẫn khai bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót của Tổng Cục Thuế:

Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy, định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Điều 1
 
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng:
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
 
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
 
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về khấu trừ thuế thuế GTGT đầu vào;
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
 
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
 
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
g) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
 
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
 
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
 
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
 
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
 
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
 
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
 
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
 
a) Tờ khai bổ sung;
 
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.
 
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Điều 7. Hồ sơ khai thuế
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
 
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
 
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
 
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
 
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
 
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Có được khai bổ sung hóa đơn đầu vào của kỳ tính thuế đã bị thanh tra không?
Công văn số 5090/TCT-KK ngày 14/11/2023 của Tổng cục Thuế về khai bổ sung hồ sơ khai thuế có sai sót sau thanh tra thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 và khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 như sau:
* Điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 

Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng:
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
 
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
 
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

 
 

* Khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:

Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
 
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
 
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
 
Theo công văn số 4955/TCT-KK ngày 6/11/2023 của Tổng cục Thuế về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hóa đơn đầu vào bị bỏ sót thì:
trường hợp doanh nghiệp phát hiện bỏ sót một số hóa đơn mua vào của kỳ tính thuế đã có kết luận của cơ quan thuế về việc kiểm tra trước hoàn thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 và khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 .
 
Theo khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 nêu trên, sau khi cơ quan thuế đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
 
(a) Doanh nghiệp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
 
(b) Trường hợp doanh nghiệp phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
Thuế GTGT nộp thừa do khai bổ sung hóa đơn đầu vào được xử lý thế nào?
Theo Công văn số 86321/CTHN-TTHT ngày 7/12/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT 
 
Trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đầu vào bị bỏ sót dẫn đến hồ sơ khai thuế đã nộp có sai, sót thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 . 
 
Trường hợp sau khi khai bổ sung có phát sinh số thuế GTGT nộp thừa tại kỳ kê khai thì được xử lý số thuế nộp thừa (bù trừ hoặc hoàn trả) theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC .