Mẫu phụ lục gia hạn hợp đồng mới nhất? Tải về ở đâu? Giá trị pháp lý của phụ lục gia hạn hợp đồng?

Mẫu phụ lục gia hạn hợp đồng mới nhất? Tải về ở đâu? Giá trị pháp lý của phụ lục gia hạn hợp đồng? Doanh nghiệp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động nào theo quy định?

Mẫu phụ lục gia hạn hợp đồng mới nhất? Tải về ở đâu? Giá trị pháp lý của phụ lục gia hạn hợp đồng?

Theo Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Phụ lục hợp đồng

1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

Như vậy, gía trị pháp lý của phụ lục gia hạn hợp đồng như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

Phụ lục gia hạn hợp đồng là một phần của hợp đồng được lập bổ sung để kéo dài thời hạn của hợp đồng gốc.

Tham khảo mẫu phụ lục gia hạn hợp đồng mới nhất 

Mẫu phụ lục gia hạn hợp đồng mới nhất? Tải về ở đâu? Gía trị pháp lý của phụ lục gia hạn hợp đồng?

Doanh nghiệp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động nào?

Theo Điều 177 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở

1. Không được cản trở, gây khó khăn khi người lao động tiến hành các hoạt động hợp pháp nhằm thành lập, gia nhập và tham gia các hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

2. Công nhận và tôn trọng các quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đã được thành lập hợp pháp.

3. Phải thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau 30 ngày kể từ ngày báo cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động thì người lao động, ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, doanh nghiệp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

Mẫu phụ lục gia hạn hợp đồng mới nhất? Tải về ở đâu? Gía trị pháp lý của phụ lục gia hạn hợp đồng?

Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động được quy định như sau:

(1) Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản (2)

(2) Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.

– Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.

(3) Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

(4) Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;

– Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

– Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

(5) Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.