Điểm kết nối là gì? Vị trí điểm kết nối trong cấu trúc mạng có được xem là cổng trung kế của các tổng đài kết nối không?

Điểm kết nối là gì? Vị trí điểm kết nối trong cấu trúc mạng có được xem là cổng trung kế của các tổng đài kết nối không? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116 có được thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông về phương thức cung cấp, sử dụng cơ sở dữ liệu không?

Điểm kết nối là gì?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 10/2010/TT-BTTTT quy định như sau:

Giải thích các từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

4. Điểm kết nối (POI) là điểm nằm trên tuyến kết nối giữa tổng đài của doanh nghiệp viễn thông (sau đây gọi là tổng đài kết nối) với hệ thống cung cấp dịch vụ 116 của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116, phân định ranh giới trách nhiệm về kinh tế và kỹ thuật giữa doanh nghiệp viễn thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116.

5. Trung kế E1 là trung kế số cơ sở tốc độ 2048kb/s theo định nghĩa tại khuyến nghị ITU-T G.701 của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU).

Theo đó, điểm kết nối (POI) là điểm nằm trên tuyến kết nối giữa tổng đài của doanh nghiệp viễn thông (sau đây gọi là tổng đài kết nối) với hệ thống cung cấp dịch vụ 116 của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116, phân định ranh giới trách nhiệm về kinh tế và kỹ thuật giữa doanh nghiệp viễn thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116.

Vị trí điểm kết nối trong cấu trúc mạng có được xem là cổng trung kế của các tổng đài kết nối không?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 10/2010/TT-BTTTT quy định như sau:

Kết nối và báo hiệu

1. Vị trí địa lý của điểm kết nối cho cuộc gọi 116 là mọi điểm khả thi về kỹ thuật trên mạng viễn thông.

2. Vị trí điểm kết nối trong cấu trúc mạng là cổng trung kế của các tổng đài kết nối.

3. Giao diện kết nối là trung kế số E1 hoặc các giao diện khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Số lượng điểm kết nối do các doanh nghiệp viễn thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116 tự thoả thuận.

5. Sử dụng báo hiệu C7 để kết nối giữa hệ thống cung cấp dịch vụ 116 với tổng đài kết nối của các doanh nghiệp viễn thông.

Theo đó, vị trí điểm kết nối trong cấu trúc mạng sẽ được xem là cổng trung kế của các tổng đài kết nối.

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116 có được thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông về phương thức cung cấp, sử dụng cơ sở dữ liệu không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 10/2010/TT-BTTTT quy định như sau:

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116

1. Được thiết lập (thuê hoặc tự xây dựng) đường truyền dẫn nội hạt, đường dài liên tỉnh để kết nối hệ thống cung cấp dịch vụ 116 với tổng đài của các doanh nghiệp viễn thông.

2. Được mua lưu lượng dịch vụ 116 của các doanh nghiệp viễn thông trong trường hợp không thiết lập đường truyền dẫn.

3. Được phân chia giá cước dịch vụ đối với cuộc gọi 116 từ số máy điện thoại di động theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Được thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông về phương thức cung cấp, sử dụng cơ sở dữ liệu dịch vụ 116 để cung cấp các dịch vụ khác.

5. Đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành, khai thác an toàn hệ thống cung cấp dịch vụ 116 và đảm bảo cung cấp dịch vụ 116 cho người sử dụng theo đúng chỉ tiêu chất lượng quy định tại Thông tư này.

6. Có trách nhiệm trợ giúp tra cứu đối với tất cả các số máy điện thoại cố định (vô tuyến, hữu tuyến) của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng.

7. Tối thiểu phải có 02 (hai) hệ thống cung cấp dịch vụ 116 đặt tại 02 (hai) tỉnh, thành phố khác nhau trên phạm vi toàn quốc để dự phòng, bảo đảm an toàn cho hệ thống cung cấp dịch vụ 116.

8. Xây dựng chương trình quản lý dịch vụ 116, cập nhật, lưu trữ dữ liệu thuê bao điện thoại cố định do doanh nghiệp viễn thông cung cấp vào cơ sở dữ liệu dịch vụ 116 do mình quản lý và bảo mật cơ sở dữ liệu dịch vụ 116.

9. Thiết lập Trang thông tin điện tử về dịch vụ 116 nhằm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có kết nối Internet có thể truy cập để tra cứu thông tin về số máy điện thoại cố định tương tự như phương thức tra cứu bằng cách gọi điện thoại đến số dịch vụ 116.

10. Bảo đảm an toàn và bí mật thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện cung cấp dịch vụ 116 theo hợp đồng cung cấp dịch vụ 116.

12. Chủ trì thực hiện phổ biến, tuyên truyền các quy định về dịch vụ 116.

13. Là đầu mối giải quyết các khiếu nại của khách hàng về việc cung cấp, sử dụng dịch vụ 116.

14. Báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về các nội dung quản lý và cung cấp dịch vụ 116.

Theo đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116 sẽ được quyền thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông về phương thức cung cấp, sử dụng cơ sở dữ liệu dịch vụ 116 để cung cấp các dịch vụ khác.