Các trường hợp nào nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để đáp ứng chi phí cho hình thành dự án dầu khí?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 132/2024/NĐ-CP (Có hiệu quy định từ 05/12/2024) các trường hợp nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài, như sau:
– Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
– Khảo sát thực địa;
– Nghiên cứu tài liệu;
– Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án;
– Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia, tư vấn để tiếp cận, đánh giá, thẩm định dự án;
– Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;
– Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án;
– Đàm phán hợp đồng;
– Mua hoặc thuê tài sản, dịch vụ hỗ trợ cho việc hình thành dự án;
– Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, nước tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án;
– Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Như vậy, có 11 trường hợp nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Tăng hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đối với trường hợp nào theo Nghị định 132?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 132/2024/NĐ-CP quy định:
Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
…
3. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này không vượt quá 500.000 Đô la Mỹ; hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại các điểm k và l khoản 2 Điều này không vượt quá 02 triệu Đô la Mỹ. Trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước, việc thực hiện các giao dịch với giá trị lớn hơn hạn mức quy định tại khoản này do hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị công ty quyết định sau khi có ý kiến của Cơ quan đại diện chủ sở hữu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của nhà đầu tư và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để theo dõi theo thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư không phải là doanh nghiệp nhà nước, việc thực hiện các giao dịch với giá trị lớn hơn hạn mức quy định tại khoản này do nhà đầu tư quyết định và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để theo dõi theo thẩm quyền.
…
Theo đó, hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đối với 02 trường hợp sau đây là không quá 02 triệu Đô la Mỹ:
– Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, nước tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án;
– Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Như vậy, so với quy định tại Nghị định 124/2017/NĐ-CP (hết hiệu lực kể từ ngày 05/12/2024) đã tăng hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài nhằm đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài. Cụ thể, tăng từ nhỏ hơn hoặc bằng 500.000 Đô la Mỹ lên không vượt quá 02 triệu Đô la Mỹ.
Nhà đầu tư muốn chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động dầu khí cần đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 132/2024/NĐ-CP quy định nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động dầu khí ở nước ngoài theo quy định tại Điều 66 Luật Đầu tư 2020, cụ thể:
Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện 03 sau đây:
– Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Đầu tư 2020;
– Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
– Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật Đầu tư 2020.
Lưu ý: Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.