Mẫu Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng mới nhất theo Thông tư 70 là mẫu nào? Hướng dẫn cách ghi chi tiết?

Mẫu Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng mới nhất theo Thông tư 70 là mẫu nào? Hướng dẫn cách ghi chi tiết?

Mẫu Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng mới nhất dùng cho Ủy ban nhân dân xã theo Thông tư 70 là mẫu nào? Hướng dẫn cách ghi Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng cho Ủy ban nhân dân xã chi tiết? Sổ kế toán của Ủy ban nhân dân xã phải được khóa vào thời điểm nào?

Mẫu Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng mới nhất dùng cho Ủy ban nhân dân xã theo Thông tư 70 là mẫu nào?

Mẫu Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng cho Ủy ban nhân dân xã mới nhất là mẫu C43-X được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 70/2019/TT-BTC có dạng như sau:

  Mẫu Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.

Hướng dẫn cách ghi Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng cho Ủy ban nhân dân xã chi tiết?

Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng cho Ủy ban nhân dân xã được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 70/2019/TT-BTC là Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là bảng liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng và các khoản chi đề nghị thanh toán của người nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán.

* Phương pháp lập và trách nhiệm ghi mẫu Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng như sau:

– Góc trên, bên trái của giấy đề nghị thanh toán tạm ứng ghi rõ tên huyện, UBND xã và mã đơn vị có quan hệ với ngân sách. Phần đầu ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, bộ phận công tác hoặc địa chỉ của người thanh toán.

Căn cứ vào chỉ tiêu của cột A, kế toán ghi vào cột 1 như sau:

(1) Phần I – Số tiền tạm ứng: Gồm số tiền tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết và số tạm ứng kỳ này.

– Mục 1: Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết: Căn cứ vào dòng số dư tạm ứng tính đến ngày lập phiếu thanh toán trên sổ kế toán để ghi.

Mục 2: Số tạm ứng kỳ này: Căn cứ vào các Phiếu chi tạm ứng để ghi. Mỗi Phiếu chi ghi 1 dòng.

(2) Phần II – Số tiền đề nghị thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ chi tiêu của người nhận tạm ứng để ghi. Mỗi chứng từ chi tiêu ghi 1 dòng.

(3) Phần III – Số thừa tạm ứng đề nghị nộp trả lại: Ghi số không sử dụng hết, nộp lại xã.

(4) Phần IV – Số thiếu đề nghị chi bổ sung: Ghi số tiền còn được thanh toán.

Lưu ý:

– Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng do kế toán lập, chuyển cho phụ trách kế toán soát xét và chủ tịch Ủy ban nhân dân xã duyệt.

– Người đề nghị thanh toán ký xác nhận trước khi nhận hoặc nộp trả lại tiền. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng kèm theo chứng từ gốc được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán.

– Phần chênh lệch tiền tạm ứng chi không hết phải làm thủ tục thu hồi nộp quỹ hoặc trừ vào lương. Phần chi quá số tạm ứng phải làm thủ tục xuất quỹ trả lại cho người tạm ứng.

Sổ kế toán của Ủy ban nhân dân xã phải được khóa vào thời điểm nào?

Thời điểm khóa sổ kế toán của Ủy ban nhân dân xã được quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 70/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:

Quy định về sổ kế toán

6. Ghi sổ kế toán

a) Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán, mọi số liệu ghi trên sổ kế toán phải có chứng từ kế toán chứng minh; phải đảm bảo số và chữ rõ ràng, liên tục có hệ thống, không được viết tắt, không ghi chồng đè, không được bỏ cách dòng.

b) Phải thực hiện theo trình tự ghi chép và các mẫu sổ kế toán quy định tại Phụ lục số 03 “Hệ thống sổ kế toán” kèm theo Thông tư này. Khi ghi hết trang sổ phải cộng số liệu của từng trang để mang số cộng trang trước sang đầu trang kế tiếp, không được ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới.

c) Trường hợp ghi sổ kế toán trên giấy, phải dùng mực không phai, không dùng mực đỏ để ghi sổ kế toán. Nếu không ghi hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi, không tẩy xóa, cấm dùng chất hóa học để sửa chữa.

7. Khóa sổ kế toán

Khóa sổ kế toán là việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho.

a) Kỳ khóa sổ kế toán

– Sổ quỹ tiền mặt phải được thực hiện khóa sổ vào cuối mỗi ngày. Sau khi khóa sổ phải thực hiện đối chiếu giữa sổ tiền mặt của kế toán với sổ quỹ của thủ quỹ và tiền mặt có trong két đảm bảo chính xác, khớp đúng. Riêng ngày cuối tháng phải lập Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt, sau khi kiểm kê, Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt được lưu cùng với sổ kế toán tiền mặt ngày cuối cùng của tháng.

– Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc phải được thực hiện khóa sổ vào cuối tháng để đối chiếu số liệu với ngân hàng, kho bạc; Bảng đối chiếu số liệu với ngân hàng, kho bạc (có xác nhận của ngân hàng, kho bạc) được lưu cùng Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc hàng tháng.

– Xã phải khóa sổ kế toán tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính. Ngoài ra, xã phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê đột xuất hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Ủy ban nhân dân xã phải thực hiện khóa sổ kế toán tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính.

Ngoài ra, xã phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê đột xuất hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

– Sổ quỹ tiền mặt phải được thực hiện khóa sổ vào cuối mỗi ngày.

– Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc phải được thực hiện khóa sổ vào cuối tháng để đối chiếu số liệu với ngân hàng, kho bạc