Lương KPI là gì?
KPI là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Key Performance Indicator, có nghĩa là Chỉ số đo lường hiệu quả công việc.
KPI là công cụ đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt động của một người lao động, đội nhóm, phòng ban, hay của cả một doanh nghiệp. KPI thường được thể hiện qua các giá trị định lượng, số liệu cụ thể. Đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi lĩnh vực sẽ có các chỉ tiêu đo lượng cụ thể.
Hiện nay pháp luật về lao động như Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan vẫn chưa có quy định hay định nghĩa cụ thể về lương KPI là gì.
Tuy nhiên, có thể hiểu lương KPI là khoản tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào chỉ số đánh giá hiệu quả công việc – KPI.
Lương KPI là một loại tiền lương của người lao động dựa trên việc đạt được các KPI do người sử dụng lao động đặt ra. Mức lương KPI của một người được xác định dựa trên mức độ hoàn thành các chỉ số hiệu suất (KPI) cụ thể. Điều này góp phần thúc đẩy người lao động cố gắng hơn trong công việc để đạt được các mục tiêu kinh doanh, doanh số… đóng góp tích cực vào sự phát triển của tổ chức.
Mẫu bảng tính lương theo KPI dành cho công ty? Tính lương KPI như thế nào?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định điều chỉnh liên quan đến mẫu bảng tính lương theo KPI. Có thể tham khảo mẫu bảng tính lương theo KPI dành cho công ty dưới đây.
Tải về Mẫu bảng tính lương theo KPI dành cho công ty
Trong đó:
– Lương cố định được xác định dựa theo vị trí chức danh công việc và năng lực làm việc của nhân viên. Lương cố định của mỗi nhân viên sẽ khác nhau.
– Lương biến đổi (lương KPI) = Kết quả đánh giá KPI x Lương cố định.
– Lương biến đổi càng cao khi mức lương cố định và kết quả KPI mà nhân viên đạt được cao.
– Tổng tiền lương được nhận = Lương cố định + Lương biến đổi.
Người sử dụng lao động có quyền sa thải người lao động không đạt KPI hay không?
Sa thải là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 124 Bộ luật Lao động 2019.
Căn cứ quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 về các trường hợp được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Đồng thời theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động có nêu rõ:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
…
Như vậy, người sử dụng lao động không được sa thải người lao động chỉ với lý do họ không đạt KPI đã đặt ra.
Tuy nhiên trong trường hợp KPI chính là tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động, đã được công ty tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động (nếu có) và ghi nhận vào quy chế công ty thì khi người lao động thường xuyên không đạt KPI, công ty hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Lưu ý: Việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ nêu trên chỉ đúng luật khi người lao động không làm đúng công việc theo HĐLĐ đã ký kết.