Dựa vào đâu để quyết định mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư? Trước khi thực hiện dự án đầu tư có phải thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư?



Trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có phải thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư không? Dựa vào đâu để quyết định mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư? Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được pháp luật quy định thế nào?



Trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có phải thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư 2020 quy định về nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư như sau:

Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư

1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.

2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

Như vậy, về nguyên tắc thì việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.

Theo đó, nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật Đầu tư 2020, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp luật có liên quan, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.

Dựa vào đâu để quyết định mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư? Trước khi thực hiện dự án đầu tư có phải thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư?

Dựa vào đâu để quyết định mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư? Trước khi thực hiện dự án đầu tư có phải thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư? (Hình từ Internet)

Dựa vào đâu để quyết định mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư?

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư 2020 quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như sau:

Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định nêu trên, căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư.

Theo đó, trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.

Lưu ý:

Nhà đầu tư không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trong các trường hợp sau đây:

– Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

– Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

– Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

– Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được pháp luật quy định thế nào?

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư 2020, cụ thể như sau:

(1) Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

(2) Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.

(3) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.

(4) Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản (1) và khoản (2), trừ các dự án đầu tư sau đây:

– Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;

– Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.