Dịch vụ kê khai thuế là gì? Mẫu hợp đồng dịch vụ kê khai thuế mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích thì thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
Theo đó, địch vụ kê khai thuế được hiểu là việc một cá nhân hoặc tổ chức chuyên nghiệp giúp doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế. Dịch vụ này bao gồm:
– Tính toán số thuế phải nộp dựa trên doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
– Điền các biểu mẫu kê khai thuế theo quy định.
– Nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn cho cơ quan thuế.
– Tư vấn về các chính sách thuế và cách tối ưu hóa nghĩa vụ thuế một cách hợp pháp.
– Hỗ trợ giải trình và làm việc với cơ quan thuế khi cần thiết.
– Cập nhật thông tin về các thay đổi trong luật thuế và quy định mới.
– Lưu trữ hồ sơ thuế và chứng từ liên quan.
Tham khảo mẫu hợp đồng dịch vụ kê khai thuế mới nhất Tải về
Doanh mới thành lập thì có kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau:
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Theo đó, doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thì đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều này cũng có nghĩa là dù doanh nghiệp mới thành lập nhưng có thu nhập chịu thuế thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hành vi bị nghiêm cấm khi kê khai thuế là gì?
Theo Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế
1. Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
2. Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
3. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
4. Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
5. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
6. Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
7. Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
8. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.
Như vậy, hành vi bị nghiêm cấm khi kê khai thuế là cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
Nguyên tắc quản lý thuế là gì?
Theo Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019 quy định nguyên tắc quản lý thuế bao gồm:
– Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.
– Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
– Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.