Doanh nghiệp gửi không đầy đủ thành phần hồ sơ phương án giá hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về gửi phương án giá hàng hóa, dịch vụ hoặc báo cáo đánh giá chi tiết về các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ, cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định sau đây:
a) Gửi phương án giá hàng hóa, dịch vụ hoặc báo cáo đánh giá chi tiết về các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ hoặc cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan sau thời hạn từ 03 ngày làm việc đến 05 ngày làm việc kể từ ngày phải gửi theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Gửi không đầy đủ thành phần hồ sơ phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
…
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi phương án giá hàng hóa, dịch vụ, báo cáo đánh giá chi tiết về các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ, cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc gửi hoặc báo cáo bổ sung, cung cấp bổ sung số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Lưu ý: Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định như sau: “Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân”.
Như vậy, doanh nghiệp gửi không đầy đủ thành phần hồ sơ phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Ngoài ra, buộc doanh nghiệp phải gửi phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp gửi không đầy đủ thành phần hồ sơ phương án giá hàng hóa, dịch vụ không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này;
b) Công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá ở địa phương.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm trong quản lý giá;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt tiền tối đa không quá 75.000.000 đồng;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: Phạt tiền tối đa không quá 5.000.000 đồng.
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền phạt tiền tối đa không quá 75.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp gửi không đầy đủ thành phần hồ sơ phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu xử phạt doanh nghiệp gửi không đầy đủ thành phần hồ sơ phương án giá hàng hóa, dịch vụ bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá được quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Nguyên tắc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá áp dụng theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
…
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp gửi không đầy đủ thành phần hồ sơ phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật là 02 năm.