Mẫu quản lý hồ sơ nhân viên tổng hợp chi tiết? Người sử dụng lao động có được giữ bản chính hồ sơ nhân viên để quản lý?

Mẫu quản lý hồ sơ nhân viên tổng hợp chi tiết? Người sử dụng lao động có được giữ bản chính hồ sơ nhân viên để quản lý? Người lao động có những quyền và nghĩa vụ gì theo quy định của Bộ luật Lao động 2019?

Mẫu quản lý hồ sơ nhân viên tổng hợp chi tiết?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động.

Tuy nhiên, hiện tại không có văn bản nào quy định cụ thể về Mẫu quản lý hồ sơ nhân viên. Thông thường mẫu này sẽ do doanh nghiệp tự lập và quản lý theo tình hình riêng của mỗi đơn vị.

Người sử dụng lao động có được giữ bản chính hồ sơ nhân viên để quản lý?

Căn cứ Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:

Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Theo quy định trên thì người sử dụng lao động không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

Như vậy, nếu như trong hồ sơ nhân viên có bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người đó thì người sử dụng lao động không được giữ.

Trường hợp muốn giữ hồ sơ nhân viên để tiện cho việc quản lý thì người sử dụng lao động có thể sử dụng bản photo có công chức, chứng thực những giấy tờ đó.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Lao động 2019, khi quản lý lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

– Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

– Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Người lao động có những quyền và nghĩa vụ gì?

Quyền và nghĩa vụ của người lao động được quy định cụ thể tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

(1) Người lao động có các quyền sau đây:

– Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

– Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

– Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

– Đình công;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

(2) Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:

– Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

– Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

– Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Bên cạnh đó, người lao động còn có quyền làm việc theo quy định tại Điều 10 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

– Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.

– Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.