Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã có phải là thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không?



Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã là gì? Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã các thông tin nào? Các tình trạng pháp lý của hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã bao gồm những gì?



Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã có phải là thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

4. Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã là tập hợp dữ liệu về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi toàn quốc. Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã là một thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thông tin trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã có giá trị pháp lý là thông tin gốc về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này.

Theo quy định trên, Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã là một thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Theo đó, thông tin trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã có giá trị pháp lý là thông tin gốc về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã có phải là thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không?

Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã có phải là thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không? (hình từ internet)

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã các thông tin nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 10 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

5. Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Số định danh cá nhân;

d) Giới tính;

đ) Dân tộc;

e) Quốc tịch;

g) Nơi thường trú;

h) Nơi ở hiện nay.

6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh có quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, tra soát, giải quyết khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo quy định.

Như vậy, các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã bao gồm:

– Họ, chữ đệm và tên;

– Ngày, tháng, năm sinh;

– Số định danh cá nhân;

– Giới tính;

– Dân tộc;

– Quốc tịch;

– Nơi thường trú;

– Nơi ở hiện nay.

Hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh có phải cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã không?

Căn cứ theo Điều 48 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một hoặc một số ngành, nghề kinh doanh trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải cập nhật thông tin về việc hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hợp tác xã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh theo quyết định của Tòa án.