Nợ chưa đến hạn thanh toán có được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi? Bằng chứng xác định nợ có khả năng không trả đúng hạn?

Nợ chưa đến hạn thanh toán có được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi? Bằng chứng xác định nợ có khả năng không trả đúng hạn?

Nợ chưa đến hạn thanh toán thì có được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi? Dựa vào đâu để xác định nợ chưa đến hạn thanh toán có khả năng không trả được nợ đúng hạn? Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ như thế nào?

Nợ chưa đến hạn thanh toán thì có được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi không?

Căn cứ khoản 3 Điều 2 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định:

Dự phòng nợ phải thu khó đòi

1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:

a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:

– Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;

– Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);

– Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);

– Bảng kê công nợ;

– Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).

Như vậy, nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn vẫn có thể lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.

Dựa vào đâu để xác định nợ chưa đến hạn thanh toán có khả năng không trả được nợ đúng hạn?

Căn cứ xác định nợ chưa đến hạn thanh toán có khả năng không trả được nợ đúng hạn được quy định tại Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:

Dự phòng nợ phải thu khó đòi

b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:

– Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

2. Mức trích lập:

c) Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.

Theo đó, các bằng chứng xác định nợ chưa đến hạn thanh toán có khả năng không trả được nợ đúng hạn được quy định cụ thể như sau:

– Bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh;

– Bằng chứng xác định đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú;

– Bằng chứng xác định khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án.

Cũng theo quy định này thì doanh nghiệp sẽ tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng các khoản nêu trên.

Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ như thế nào?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC thì khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:

– Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).

– Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán. Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.

– Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện trích lập dự phòng liên quan đến các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.