Mẫu Giấy đề nghị chuyển nhượng quyền mua chứng khoán đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào? Tải về ở đâu?

Mẫu Giấy đề nghị chuyển nhượng quyền mua chứng khoán đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào? Tải về ở đâu?

Mẫu Giấy đề nghị chuyển nhượng quyền mua chứng khoán đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào? Tải về ở đâu? Công ty chứng khoán có được cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán không? Công ty chứng khoán phải có tối thiểu bao nhiêu cổ đông sáng lập là tổ chức?

Mẫu Giấy đề nghị chuyển nhượng quyền mua chứng khoán đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào? Tải về ở đâu?

Theo Điều 11 Thông tư 210/2014/TT-BTC quy định như sau:

Danh mục và mẫu chứng từ kế toán

1. Chứng từ kế toán chủ yếu áp dụng đối với Công ty chứng khoán thực hiện theo danh mục và mẫu quy định tại Phụ lục số 01.

2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn cụ thể về hệ thống chứng từ nghiệp vụ áp dụng đối với Công ty chứng khoán để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

Như vậy, Mẫu Giấy đề nghị chuyển nhượng quyền mua chứng khoán là mẫu 22a-VT và mẫu 22b-VT Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 210/2014/TT-BTC.

  Mẫu 22a-VT – Mẫu giấy đề nghị chuyển nhượng quyền mua chứng khoán (Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng)

Mẫu Giấy đề nghị chuyển nhượng quyền mua chứng khoán đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào? Tải về ở đâu?

 Mẫu 22b-VT Mẫu Giấy đề nghị chuyển nhượng quyền mua chứng khoán (Thành viên chuyển nhượng)

Mẫu Giấy đề nghị chuyển nhượng quyền mua chứng khoán (theo yêu cầu người sở hữu chứng khoán)

Công ty chứng khoán có được cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán không?

Căn cứ Điều 198 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán như sau:

Điều kiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán

1. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán;

b) Không đang trong tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;

c) Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu đảm bảo quy định của Bộ Tài chính, vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều 175 Nghị định này;

d) Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 180% liên tục trong 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm công ty chứng khoán nộp hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán;

đ) Có hệ thống giao dịch phục vụ hoạt động cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, giám sát tài khoản vay tiền mua chứng khoán; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng; quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát hoạt động cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán.

Theo đó, công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán;

– Không đang trong tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;

– Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu đảm bảo quy định của Bộ Tài chính, vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định;

– Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 180% liên tục trong 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm công ty chứng khoán nộp hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán;

– Có hệ thống giao dịch phục vụ hoạt động cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, giám sát tài khoản vay tiền mua chứng khoán; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng; quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát hoạt động cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán.

Công ty chứng khoán phải có tối thiểu bao nhiêu cổ đông sáng lập là tổ chức?

Điều kiện về cổ cấu cổ đông được quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán

3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:

a) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;

b) Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.

Như vậy, theo quy định trên công ty chứng khoán phải có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức.