Cơ quan thuế phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế theo quy định của pháp luật đúng không?

Cơ quan thuế phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế theo quy định của pháp luật đúng không? Cơ quan thuế phải thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định trong thời hạn bao lâu?

Cơ quan thuế phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế theo quy định của pháp luật đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Nguyên tắc quản lý thuế
1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.
2. Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
5. Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.

Theo đó, một trong những quyên tắc quản lý thuế đó là Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

Thế nên, có thể nói Cơ quan thuế phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Cơ quan thuế phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế theo quy định của pháp luật đúng không?

Cơ quan thuế phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế theo quy định của pháp luật đúng không? (Hình từ internet)

Khi người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế thì Cơ quan thuế sẽ thực hiện công khai thông tin người nộp thuế theo quy định đúng không?

Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 22 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về việc công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:

Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).
c) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).
d) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
đ) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.

Theo quy định trên thì Cơ quan thuế sẽ thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:

– Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).

– Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).

– Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).

– Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).

– Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.

– Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.

Như vậy, người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế là một trong những trường hợp mà Cơ quan thuế sẽ thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định của pháp luật.

Cơ quan thuế phải thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về việc công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:

Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
2. Nội dung, hình thức và thời hạn công khai:
a) Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
b) Hình thức công khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.

Theo quy định trên thì Cơ quan thuế phải thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định trong thời hạn chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.