Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật?

Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật?

Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán trong những trường hợp nào? Ai có thẩm quyền đình chỉ hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ? Kiểm toán viên hành nghề có được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét trong thời gian bị đình chỉ hành nghề?

Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán trong những trường hợp nào?

Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán trong những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 202/2012/TT-BTC cụ thể như sau:

– Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán;

– Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán;

– Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn ba mươi sáu (36) tháng liên tục;

– Kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;

– Kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề quy định tại Điều 14 Thông tư 202/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Thông tư 39/2020/TT-BTC;

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

Tiêu chuẩn trở thành kiểm toán viên được quy định tại Điều 14 Luật Kiểm toán độc lập 2011 cụ thể như sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;

– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;

– Có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính

+ Trường hợp người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam và có đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Kiểm toán độc lập 2011 thì được công nhận là kiểm toán viên.

Ai có thẩm quyền đình chỉ hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ?

Thẩm quyền đình chỉ hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 202/2012/TT-BTC cụ thể như sau:

Đình chỉ hành nghề kiểm toán

2. Bộ Tài chính có thẩm quyền đình chỉ hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề.

Theo đó, Bộ Tài chính có thẩm quyền đình chỉ hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề.

Kiểm toán viên hành nghề có được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét trong thời gian bị đình chỉ hành nghề?

Đình chỉ hành nghề kiểm toán được quy định tại Điều 12 Thông tư 202/2012/TT-BTC cụ thể như sau:

Đình chỉ hành nghề kiểm toán

3. Trong thời gian bị đình chỉ hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. Khi hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán:

a) Kiểm toán viên hành nghề nếu bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được cấp còn thời hạn và giá trị thì được tiếp tục hành nghề kiểm toán. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm toán viên hành nghề vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán;

b) Kiểm toán viên hành nghề vẫn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này nhưng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn thì làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;

c) Kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng không còn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này thì không được tiếp tục hành nghề kiểm toán.

Theo đó, trong thời gian bị đình chỉ hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét.

Khi hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán:

– Kiểm toán viên hành nghề nếu bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư 202/2012/TT-BTC và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được cấp còn thời hạn và giá trị thì được tiếp tục hành nghề kiểm toán.

+ Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm toán viên hành nghề vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán;

– Kiểm toán viên hành nghề vẫn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư 202/2012/TT-BTC nhưng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn thì làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 202/2012/TT-BTC;

– Kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng không còn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư 202/2012/TT-BTC thì không được tiếp tục hành nghề kiểm toán.