Mẫu quyết định điều chỉnh thành viên đoàn kiểm tra khi kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế là mẫu nào?

Mẫu quyết định điều chỉnh thành viên đoàn kiểm tra khi kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế là mẫu nào? Trong quá trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế phát sinh việc phải điều chỉnh về quyết định kiểm tra thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý như thế nào? Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong những trường hợp nào?

Mẫu quyết định điều chỉnh thành viên đoàn kiểm tra khi kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế là mẫu nào?

Mẫu quyết định điều chỉnh thành viên đoàn kiểm tra là Mẫu 10/KTT ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Tải về Mẫu quyết định điều chỉnh thành viên đoàn kiểm tra khi kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

Trong quá trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế phát sinh việc phải điều chỉnh về quyết định kiểm tra thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý như thế nào?

Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được quy định tại Điều 72 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
….
d) Trường hợp trong quá trình kiểm tra thuế phát sinh việc phải điều chỉnh về Quyết định kiểm tra (thay Trưởng đoàn, thành viên hoặc bổ sung thành viên đoàn kiểm tra, bổ sung nội dung, thời kỳ kiểm tra hoặc điều chỉnh giảm thành viên đoàn kiểm tra, nội dung, thời kỳ kiểm tra) thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người có thẩm quyền để ban hành Quyết định điều chỉnh Quyết định kiểm tra. Quyết định điều chỉnh quyết định kiểm tra được thực hiện theo mẫu số 09/KTT, 10/KTT, 11/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
….

Theo đó, trường hợp trong quá trình kiểm tra thuế phát sinh việc phải điều chỉnh về Quyết định kiểm tra (thay Trưởng đoàn, thành viên hoặc bổ sung thành viên đoàn kiểm tra, bổ sung nội dung, thời kỳ kiểm tra hoặc điều chỉnh giảm thành viên đoàn kiểm tra, nội dung, thời kỳ kiểm tra) thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người có thẩm quyền để ban hành Quyết định điều chỉnh Quyết định kiểm tra.

Quyết định điều chỉnh quyết định kiểm tra được thực hiện theo mẫu số 09/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC, mẫu số 10/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC hoặc mẫu số 11/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Tải về Mẫu quyết định thay đổi Trưởng đoàn kiểm tra

Tải về Mẫu quyết định điều chỉnh thành viên đoàn kiểm tra khi kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

Tải về Mẫu điều chỉnh nội dung kiểm tra thuế

Mẫu quyết định điều chỉnh thành viên đoàn kiểm tra khi kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế là mẫu nào?

Mẫu quyết định điều chỉnh thành viên đoàn kiểm tra khi kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong những trường hợp nào?

Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 72 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
1. Các trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, tần suất kiểm tra, thời gian gửi Quyết định kiểm tra được thực hiện theo điểm a, b, d, đ, e, g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế.
Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế:
a) Người nộp thuế thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Người nộp thuế giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.

Theo đó, viện dẫn tới Điều 110 Luật Quản lý thuế 2019 kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong những trường hợp sau đây:

– Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước;

– Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 109 Luật Quản lý thuế 2019;

– Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

– Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề;

– Trường hợp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền;

– Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

– Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm:

+ Người nộp thuế thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.

+ Người nộp thuế giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.

– Đối với các trường hợp quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế không quá 01 lần trong 01 năm.

– Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc và thực hiện công bố trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký.

+ Trước khi công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng và nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.