Lợi ích của cổ đông thiểu số là gì? Lợi ích của cổ đông thiểu số phản ánh những nội dung gì theo Chuẩn mực kế toán số 11?

Lợi ích của cổ đông thiểu số là gì? Lợi ích của cổ đông thiểu số phản ánh những nội dung gì theo Chuẩn mực kế toán số 11?

Lợi ích của cổ đông thiểu số là gì? Lợi ích của cổ đông thiểu số phản ánh những nội dung gì theo Chuẩn mực kế toán số 11? Lợi ích của cổ đông thiểu số trong từng đơn vị tham gia hợp nhất kinh doanh liên quan đến các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát chung được quy định thế nào? Câu hỏi của anh A (Gia Lai).

Lợi ích của cổ đông thiểu số là gì?

Lợi ích của cổ đông thiểu số được đề cập tại Mục Giải thích từ ngữ thuộc Chuẩn mực kế toán số 11 Ban hành và công bố theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC như sau:

Lợi ích của cổ đông thiểu số: Là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài sản thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải do công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.

Chiếu theo quy định này thì lợi ích của cổ đông thiểu số được hiểu là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài sản thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải do công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.

Trong đó:

Cổ đông thiểu số là người nắm giữ dưới 1% cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành (theo khoản 25 Điều 2 Nghị định 48/1998/NĐ-CP).

Tuy nhiên Nghị định 48/1998/NĐ-CP đã hết hiệu lực từ 16/12/2003 và sau này Luật Doanh nghiệp 2020 cũng như Luật Chứng khoán 2019 không giải thích thế nào là cổ đông thiểu số.

Lợi ích của cổ đông thiểu số phản ánh những nội dung gì theo Chuẩn mực kế toán số 11?

Tại Mục Lợi ích của cổ đông thiểu số thuộc Chuẩn mực kế toán số 11 Ban hành và công bố theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC quy định:

Lợi ích của cổ đông thiểu số

A10. Trong một số giao dịch mua hoán đổi, một số chủ sở hữu của công ty con hợp pháp không trao đổi các công cụ vốn của họ với những công cụ vốn của công ty mẹ. Mặc dù một đơn vị trong đó có những chủ sở hữu nắm giữ các công cụ vốn (công ty con hợp pháp) đã mua lại một đơn vị khác (công ty mẹ hợp pháp). Những chủ sở hữu này được xem như lợi ích của cổ đông thiểu số trong báo cáo tài chính hợp nhất lập sau giao dịch mua hoán đổi. Điều đó là do các chủ sở hữu của công ty con hợp pháp đã không trao đổi các công cụ vốn của họ với các công cụ vốn của công ty mẹ, những chủ sở hữu này chỉ quan tâm đến kết quả và tài sản thuần của công ty con hợp pháp, mà không phải là kết quả và tài sản thuần của đơn vị hợp nhất. Ngược lại, tất cả các chủ sở hữu của công ty mẹ, kể cả công ty mẹ được coi là bên bị mua, quan tâm đến kết quả và tài sản thuần của đơn vị hợp nhất.

A11. Tài sản và nợ phải trả của công ty con hợp pháp được ghi nhận và xác định trong báo cáo tài chính hợp nhất theo giá trị còn lại của chúng trước khi hợp nhất. Lợi ích của cổ đông thiểu số phản ánh phần lợi ích tương ứng của các cổ đông thiểu số trong giá trị còn lại trước hợp nhất của tài sản thuần của công ty con hợp pháp.

Theo đó, lợi ích của cổ đông thiểu số phản ánh phần lợi ích tương ứng của các cổ đông thiểu số trong giá trị còn lại trước hợp nhất của tài sản thuần của công ty con hợp pháp.

Lợi ích của cổ đông thiểu số trong từng đơn vị tham gia hợp nhất kinh doanh liên quan đến các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát chung được quy định thế nào?

Tại Mục 13 thuộc Chuẩn mực kế toán số 11 Ban hành và công bố theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC như sau:

Hợp nhất kinh doanh liên quan đến các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát chung

13. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong từng đơn vị tham gia hợp nhất trước hoặc sau khi hợp nhất kinh doanh không liên quan đến việc xác định hợp nhất có bao gồm các đơn vị dưới sự kiểm soát chung không. Một trong những đơn vị tham gia hợp nhất là công ty con không được trình bày trên báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” sẽ không liên quan đến việc xác định việc hợp nhất có liên quan đến các đơn vị dưới sự kiểm soát chung.

Như vậy, lợi ích của cổ đông thiểu số trong từng đơn vị tham gia hợp nhất trước hoặc sau khi hợp nhất kinh doanh không liên quan đến việc xác định hợp nhất có bao gồm các đơn vị dưới sự kiểm soát chung không.

Một trong những đơn vị tham gia hợp nhất là công ty con không được trình bày trên báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” sẽ không liên quan đến việc xác định việc hợp nhất có liên quan đến các đơn vị dưới sự kiểm soát chung.

Lưu ý: Chuẩn mực kế toán số 11 Ban hành và công bố theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC không áp dụng đối với:

(i) Hợp nhất kinh doanh trong trường hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt được thực hiện dưới hình thức liên doanh;

(ii) Hợp nhất kinh doanh liên quan đến các doanh nghiệp hoặc các hoạt động kinh doanh cùng dưới một sự kiểm soát chung;

(iii) Hợp nhất kinh doanh liên quan đến hai hoặc nhiều doanh nghiệp tương hỗ;

(iv) Hợp nhất kinh doanh trong trường hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt được hợp nhất lại để hình thành một đơn vị báo cáo thông qua một hợp đồng mà không xác định được quyền sở hữu.