04 trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất? Công dân có được tiếp cận phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất?

04 trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất? Công dân có được tiếp cận phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất hay không? Người lao động của doanh nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất có được nhận trợ cấp ngừng việc không?

04 trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất?

Theo quy định tại khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích thì: Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

Trước đây, khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai 2013 có quy định 03 trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất, bao gồm:

(1) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

(2) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

(3) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Hiện tại Luật Đất đai 2013 đã hết hiệu lực và được thay thể bởi Luật Đất đai 2024. Tuy nhiên, luật mới lại không có quy định cụ thể về các trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất.

Theo đó, dựa vào quy định Luật Đất đai 2024, có thể thấy có 04 trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất, bao gồm:

(1) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 78 Luật Đất đai 2024);

(2) Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 79 Luật Đất đai 2024);

(3) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 81 Luật Đất đai 2024);

(4) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng (Điều 82 Luật Đất đai 2024).

04 trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất? Công dân có được tiếp cận phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất?

 

Công dân có được tiếp cận phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất hay không?

Quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân được quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024 như sau:

Quyền tiếp cận thông tin đất đai

1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:

a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

c) Giao đất, cho thuê đất;

d) Bảng giá đất đã được công bố;

đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

g) Thủ tục hành chính về đất đai;

h) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

i) Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, công dân được quyền tiếp cận các thông tin đất đai gồm:

(1) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

(2) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

(3) Giao đất, cho thuê đất;

(4) Bảng giá đất đã được công bố;

(5) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

(6) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

(7) Thủ tục hành chính về đất đai;

(8) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

(9) Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đối với phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì công dân có quyền tiếp cận theo quy định.

Người lao động của doanh nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất có được nhận trợ cấp ngừng việc không?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 88/2024/NĐ-CP có quy định về trợ cấp ngừng việc như sau:

Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.

5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ ổn định sản xuất cho phù hợp với từng dự án.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

Như vậy, người lao động (theo hợp đồng lao động) của doanh nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.